Skip to content Skip to navigation

     

    

Chức năng mới *

Tư vấn online TTCK phái sinh trading liên tục trong phiên.

Click để tham gia ngay

  

   

   

Thị trường chứng khoán là gì ?

Theo Wikipedia

Thị trường chứng khoán là một tập hợp bao gồm những người mua và người bán cổ phiếu (hay chứng khoán), thứ đại diện cho quyền sở hữu của họ đối với một doanh nghiệp; chúng có thể bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán đại chúng, hoặc những cổ phiếu được giao dịch một cách không công khai, ví dụ như cổ phần của một công ty tư nhân được bán cho các nhà đầu tư thông qua các nền tảng gọi vốn cộng đồng. Những khoản đầu tư trên thị trường chứng khoán hầu hết được thực hiện thông qua môi giới chứng khoán và nền tảng giao dịch điện tử.

Thị trường chứng khoán có 2 loại ?

Phân loại thị trường chứng khoán.

Thị trường chứng khoán được chia ra thành Thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp.

+Thị trường chứng khoán sơ cấp là nơi các Công ty Cổ Phần (chỉ có Công Ty Cổ Phần mới được phép phát hành cổ phiếu và lên sàn chứng khoán) phát hành chứng khoán ra thị trường lần đầu tiên ( còn được gọi tắt IPO) để kêu gọi thêm nguồn vốn từ các nhà đầu tư.

+Người mua sẽ sở hữu được cổ phiếu của công ty và công ty sẽ nhận được tiền từ  bán cổ phiếu của công ty.

+Thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi các loại chứng khoán đã được diễn ra trên thị trường sơ cấp. Người mua tại thị trường sơ cấp sẽ tiến hành mua bán, trao đổi các cổ phiếu với các nhà đầu tư khác trên thị trường.

Về hình thức, thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi diễn ra sự thay đổi quyền sỡ hữu giữa người mua và người bán. Đây chính là nơi mà nhà đầu tư tham gia giao dịch thị trường chứng khoán.

Vậy chứng khoán gì ? Đầu tư chứng khoán là gì ?

+Theo kinh tế, thuật ngữ chứng khoán được hiểu theo những yêu cầu, mục đích khác nhau. Đây là khái niệm phức tạp vì bản thân nó đã hàm chứa 1 loại quan hệ kinh tế phức tạp phát sinh giữ người cần vốn và người có vốn.

+Chứng khoán rất đa dạng về chủng loại và phong phú về cách thức biểu hiện do đó mà pháp luật quốc gia không đưa ra 1 định nghĩa cụ thể nào về chứng khoán.

+Theo quan điểm truyền thống thì chứng khoán là phương tiện xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.

+Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.Chứng khoán được coi là 1 phương tiện hàng hoá trừu tượng có thể thoả thuận và có thể thay thế được, nó được xem là đại diện của giá trị tài chính.

Chứng khoán bao gồm các loại:cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư…. Toàn bộ các chứng khoán được lưu ký tại trung tâm lưu ký Chứng Khoán Việt Nam (VSD) do nhà nước quản lý.

+Đầu tư chứng khoán là việc các tổ chức, cá nhân bỏ vốn của mình để mua các chứng khoán đang lưu hành trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích kiếm được lợi nhuận tốt nhất.

+Mục đích của việc đầu tư chứng khoán trước tiên cũng như các hình thức đầu tư khác là thi được lợi nhuận từ số tiền mình bỏ ra đầu tư, hoặc thực hiện quyền kiểm soát, tham gia quản trị hoạt động của công ty.

+Ở đây tôi lưu ý rằng có 3 loại chứng khoán mà các doanh nghiệp niêm yết thường phát hành: cổ phiếu, trái phiếu và trái phiếu chuyển đổi…

Vậy bản chất của thị trường chứng khoán là gì ?

+Như có nói trên thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi chứng khoán và như vậy thực chất đây là quá trình vận động của tư bản chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.

+Thị trường chứng khoán không giống với các thị trường hàng hoá thông thường vì hàng hoá ở thị trường chứng khoán là các loại hàng hoá đặc biệt.Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng.

+Như vậy có thể nói bản chất của thị trường chứng khoán thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư.

+Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc co của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá.

Đặc điểm của chứng khoán

Tính Thanh Khoản (Tính Lỏng ): Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác thể hiện qua khả năng mua bán giao dịch trên thị trường.

Cách chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng khác nhau.

Trong đó, cổ phiếu có mức thanh khoản cao nhất hơn bất kì những sản phẩm nào trên thị trường tài chính.

Tính rủi ro: Vâng, đầu tư nào mà không có rủi ro. Chứng khoán cũng vậy , lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro.

Có thể hiểu chứng khoán là tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro (Rủi ro thị trường, rủi ro lạm phát, rủi ro tài chính…)

Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi đầu tư sở hữu đều mong muốn nhận được một nguồn thu nhập lớn hơn trong tương lai.

Thu nhập này có được từ việc tăng giá chứng khoán hoặc việc chia cổ tức của doanh nghiệp trên thị trường.

Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán

Các thành phần quan trọng phải biết tham gia thị trường khi bạn tìm hiểu chứng khoán đó là:

Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể chia thành các nhóm như sau:

Các thành phần trên thị trường chứng khoán

Nhà phát hành (Doanh nghiệp)

Người chơi lớn trên sàn chứng khoán không thể thiếu đó là Doanh Nghiệp và chính doanh nghiệp cung cấp hàng hoá trên sàn chứng khoán.

Nhà phát hành là các tổ chức, công ty thực hiện quá trình huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán ( Thị trường sơ cấp).

Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán( cổ phiếu,trái phiếu…) – hàng hoá của thị trường chứng khoán.Các nhà phát hành có thể là Công ty cổ phần, chính phủ….

Nhà đầu tư (Nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư nước ngoài)

Nhà đầu tư là người mua các loại chứng khoán trên thị trường. Nhà đầu tư rất đa dạng, thường sẽ được phân ra thành 2 nhóm: nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân.

Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán

Còn có cách gọi khác tình cảm hơn thì gọi họ là Big Boys.Họ thường có lợi thế nắm bắt về thông tin doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp nhanh hơn chúng ta nên đó là lợi của họ

-Các Công Ty Chứng Khoán

-Các Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán

-Các Trung Gian Tài Chính

Các tổ chức quản lý thị trường chứng khoán

Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán được quản lý bởi cơ quan cao cấp nhất là Bộ tài Chính sau đó là Uỷ ban Chứng Khoán Nhà Nước và cuối cùng là 2 cơ quan chuyên môn:

-Sở Giao Dịch Chứng Khoán

-Trung Tâm Lưu Ký chứng khoán

Và so với các tay to ( big boys) thì chúng ta ( nhà đầu tư nhỏ lẻ) sẽ yếu thế hơn họ rất nhiều về thông tin, tiềm lực tài chính và các yếu tố ngoài khác. Nhưng nói đi cũng phải kể lại nhỏ nhưng chạy nhanh hơn.

Nhà đầu tư nhỏ lẽ có thể dễ dàng lưu chuyển tiền vào các công ty khác nhau và tự chủ quyết dịnh của chính họ. Nhược điểm có thể kể đến là chúng ta dễ bị ảnh hưởng tâm lí đám đông điều này.

Cổ phiếu là gì ?

Cổ phiếu là gì ?

“MẶC DÙ NÓ CÓ THỂ DỄ QUÊN MỘT SỐ LÚC, CỔ PHIẾU KHÔNG HẲN LÀ MỘT CHIẾC VÉ SỐ, MÀ NÓ THỂ HIỆN QUYỀN SỞ HỮU CỦA MỘT CÔNG TY”

– Peter Lynch – Quản lý quỹ Fidelity Investments.

Ở khu chợ truyền thống, chúng ta thường mua bán các mặt hàng mỹ phẩm, hàng hoá… còn trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư mua bán, trao đổi cổ phiếu . Vậy cổ phiếu là gì ?

Cổ phiếu còn được gọi là chứng chỉ được phát hành để xác nhận quyền sở hữu cổ phần của công ty.

Vd:Công Ty ABC phát hành 1.000 cổ phiếu ( 1.000 tờ giấy có giá). Nếu bạn sở hữu 10 cổ phiếu ABC tức nghĩa là bạn đang sở hữu 1% công ty ABC.

Nếu bạn sở hữu 600 cổ phiếu ABC thì có nghĩa là bạn đang sở hữu 60% công ty này.

Ở thị trường chứng khoán Việt Nam, 1 cổ phiếu là đại diện cho 10.000Đồng vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Vd : Doanh nghiệp cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỉ đồng thì số cổ phần đại diện cho việc sở hữu doanh nghiệp này là 1 triệu cổ phiếu và mỗi cổ phiếu đại diện cho 10 nghìn vốn điều lệ.

Cổ phiếu là gì

Có những loại cổ phiếu nào trên thị trường chứng khoán ? Hiện nay, các công ty cổ phần thường phát hành hai dạng cổ phiếu.

Cổ phiếu thường, cổ phiếu phổ thông (Common Stock)

Cổ phiếu thường, cổ phiếu phổ thông (Common Stock): là chứng chỉ do Công Ty Cổ Phần phát hành.Cổ phiếu xác nhận quyền sở hũu 1 hoặc 1 số cổ phần của công ty đó.

Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông, đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.

Các cổ phiếu thường có quyền tự do chuyển nhượng, quyền biểu quyết trong các Đại hội cổ đông, có quyền biểu quyết bỏ phiếu, ứng cử vào Hội đồng quản trị, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.

Các cổ phiếu thường có quyền nhận phần lợi nhuận của doanh nghiệp chia cho cổ đông hàng năm dưới hình thức cổ tức.

Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản hay giải thể, cổ đông được quyền nhận 1 phần giá trị còn lại của doanh nghiệp( sau khi đã thanh toán các khoản nợ, các chi phí và thanh toán cho cổ đông ưu đãi).

Các cổ phiếu thường có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần cho người khác bằng cách bán lại trên thị trường chứng khoán.

Ngoài các quyền lợi nêu trên, cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường còn có thể hưởng các quyền lợi khác: quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới do doanh nghiệp phát hành.

Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock)

Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock): là chứng chỉ xác nhận quyèn sở hữu trong Công ty cổ phần, đồng thời cho phép người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được hưởng 1 số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ phiếu thường.Có 3 loại cổ phiếu ưu đãi chính, bao gồm:

Cổ phiếu ưu đãi có quyền biểu quyết: Số phiếu biểu quyết của cổ phiếu ưu đãi này nhiều hơn số phiếu biểu quyết của cổ phiếu thường. Số phiếu biểu quyết của cổ phiếu ưu đãi sẽ được quy định trong điều lệ doanh nghiệp.

Thông thường cổ đông sáng lập mới sở hữu loại cổ phiếu ưu đãi này. Tuy nhiên nó chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm và sau đó được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ nhận được mức cổ tức cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Cổ đông nhắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ nhận được cổ tức trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường.

Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không có quyền tham gia biểu quyết hay đề bạt thành viên nào vào Hội đồng quản trị của doanh nghiệp.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có quyền yêu cầu doanh nghiệp hoàn trả lại số vốn góp vào bất kỳ thời điểm nào ( thẻo thoả thuận được ghi trên cổ phiếu )

Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hoàn lại không có quyền tham dự, biết quyết hay đề cử người vào Hội đồng quản trị Đối với các nhà đầu tư chứng khoán, chủ yếu chỉ là mua bán và trao đổi cổ phiếu phổ thông trên thị trường chứng khoán

Cổ phiếu ưu đãi

Trái phiếu là gì ?

Trong quá trình tìm hiểu về chứng khoán, bạn chắc chắn sẽ gặp thắc mắc về trái phiếu.

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nỡ phải trả của tổ chức phát hành. Vậy nó có nghĩa là gì?

Nói nôm na như thế này Nếu bạn sở hữu cổ phiếu tức là bạn sở 1 tỷ l65 % cổ phần trong doanh nghiệp. Bạn là đồng sở hũu doanh nghiệp đó.

Còn nếu bạn sở hữu trái phiếu có nghĩa là bạn là chủ nợ của doanh nghiệp nhưng bạn không phải là chủ sở hữu công ty này

Trái phiếu chuyển đổi

Đúng với tên gọi của nó Trái phiếu chuyển đổi chính là bạn có thể đổi chúng thành 1 lượng cổ phiếu nhất định do công ty phát hành.

Khi được phát hành lần đầu chúng như trái phiếu doanh nghiệp thông thường nhưng lãi suất sẽ thấp hơn.

Vì chúng có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu và người nắm giữ sẽ hưởng lợi từ việc gia tăng của cổ phiếu nên công ty thường đưa ra tỉ lệ lãi suất thấp đối với trái phiếu chuyển đổi .

Nếu như Công ty hoạt động kém hiệu quả thì trái phiếu chuyển đổi không có khả năng  chuyển đổi thành cổ phiếu và nhà đầu tư chỉ nhận được khoản lợi tức nhỏ bé mà trái phiếu này mang lại.

Điều này là hoàn toàn bình thường bởi lợi nhuận lúc nào cũng đi kèm với rủi ro.

Cổ phiếu thưởng là gì ?

Cổ phiếu thưởng được nói đến khi cổ đông nhận được cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu.

Khi thưởng cổ phiếu cho cổ đông, doanh nghiệp thường dùng nguồn hình thành từ vốn thặng dư ( số tền chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ) và lợi nhuận tích luỹ lại qua các năm( giống như khi trả cổ tức bằng cổ phiếu ) để chuyển thành vốn điều lệ.

Thị trường chứng khoán hoạt động như thế nào ?

1 Thị trường chứng khoán hoạt động như thế nào ?

Khi 1 công ty phát hành cổ phiếu ra thị trường lần đầu tiên (hay còn gọi là IPO) nhiều tổ chức, NĐT sẽ tiến hành mua cổ phiếu đó trong đợt phát hành ra công chúng lần đầu tiên, công ty phát hành sẽ thu được nguồn vốn từ hoạt động này.

Khi công ty phát hành niên yết trên sàn chứng khoán, nhiều tổ chức, nhà đầu tư sở hữu cổ phần của công ty có thể trao đổi, mua bán cổ phiếu công ty đó thông qua thị trường chứng khoán, lúc này sẽ không có sự gia tăng vốn ở công ty phát hành, mà chỉ có việc chuyển đổi chủ sở hữu giữa các nhà đầu tư.

Khi giao dịch chúng ta bắt buộc phải thông qua các công ty môi giới chứng khoán làm trung gian(Nhà đầu tư mở tài khoan giao dịch chứng khoán tại Công ty chứng khoán ).

Việc thanh toán bù trừ tiền và ghi nhận sở hữu, lưu kí chứng khoán của Nhà Đầu Tư sẽ được thực hiện bởi Trung Tâm Lưu Kí Chứng Khoán(VSD).

Khi giao dịch chứng khoán được xem như hàng hoá tuân thủ theo Quy luật cung cầu!

Do đó điể kiếm được lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán thì chắc chắn bạn phải biết thật rõ các yếu tố tác động đến cung cầu của cổ phiếu bạn nắm giữ hoặc sẽ mua nó.

Cách hoạt động

Toàn cảnh hoạt động trên thị trường chứng khoán.

Vừa rồi là những điều cơ bản khi tìm hiểu thị trường chứng khoán.

Bây giờ thì tôi sẽ giới thiệu đến bạn cách giải thích đơn giản nhất về sự hoạt động của thị trường chứng khoán.

Ví dụ : Tôi sáng lập 1 Công ty sản xuất quần áo ngay tại nhà mình. Các khách hàng rất thích sản phẩm mà tôi làm ra và đứng đầu trên thị trường.

Một thời gian trôi qua, tôi tích góp được số vốn nhỏ và chuyển xưởng sản xuất sang 1 nơi lớn hơn gọi là nhà máy sản xuất quần áo

Cứ thế nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày 1 tăng lên đến mức nhà máy của tôi không thể sản xuất thêm kịp nữa và tối nghĩ rằng tôi cần phải mở một nhà máy bự hơn nhưng thiệt không may rằng  tôi lại không có đủ tiền.

Và lúc này tôi có 2 cách để tìm kiếm vốn mở rộng qui mô sản xuất:

Một là vay nợ, tôi phải tìm ai đó chịu cho tôi vay tiền với mức lãi nhất định.

Hai là tôi phải tìm vốn góp.

Nếu bạn là tôi, bạn sẽ chọn phương án nào ?

Tôi nghĩ như thế này:

Nếu mà tôi vay nợ á, công ty của tôi phải trả cả vốn lẫn lãi cho chủ nợ liên tụ trong 1 thời gian dài và cho dù rằng công ty của tôi có làm ăn lời hay lỗ thì tôi vẫn phải trả nợ cho họ.

Còn với phương pháp tìm vốn góp, thay vì trả nợ thì tôi lại cho họ sở hữu 1 phần Công ty của mình.

Và ví dụ như tôi bán ra 1000 cổ phần, mỗi cổ phần bằng nhau, những cổ phần của công ty mà tôi giữ không hơn gì những cổ phần khác, dù cho tôi có là nhà sáng lập đi nữa .

Và tôi quyết định chọn phương án 2 là tìm vốn góp.

Sau khi tôi xây xong nhà máy bự và mọi thứ lại diễn ra khá ngon lành hơn.

Và những người góp vốn ban đầu cho tôi ( Nhà đầu tư) khá hài lòng vì công ty hoạt động khá tốt.

Nhưng nhu cầu người tiêu dùng lại tăng và công ty tôi lại phải tìm cách xây thêm nhà máy, kho và thậm chí thay đổi các máy móc hư hỏng đã dùng nhiều năm…. rất nhiều các vấn đề phát sinh thêm nhưng phải làm sao đây ?

Không sửa cũng không được, không mở rộng cũng không được, vậy phải làm như thế nào ?

Sau 1 thời gian đắn đo suy nghĩ thì tôi cùng với cổ đông công ty ( người góp vốn ban đầu ) quyết định phát hành cổ phiếu của công ty ra công chúng (IPO ) để mọi người có thể tự do trao đổi quyền sỡ hữu công ty.Điều nay mang lại 3 lợi ích sau đây cho tôi:

Thứ nhất, việc đó tôi giúp kiếm thêm vốn để xây dựng thêm nhiều nhà máy, sửa chữa máy móc,….

Thứ hai, việc đó cho phép các nhà đầu tư ban đầu ( người góp vốn ban đầu ) bán lại phần họ sở hữu của công ty cho người khác 1 cách dễ dàng hơn.

Thứ ba, việc đó cho phép các nhà đầu tư mới tham gia vào sở hữu công ty- những người đặt niềm tin vào sự phát triển của công ty.

Giờ thì tôi có thể mở rộng qui mô của mình và đã hoàn thành IPO (phát hành cổ phiếu công khai lần đầu tiên ) cho công ty tôi và công ty tôi đã được có tên trên sàn giao dịch chứng khoán.

Mọi người giờ đã có thể mua cổ phiếu công ty của tôi. Bây giờ tôi – với tư cách CEO- bị ràng buộc pháp luật nên phải ra sức mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty và trả lại lợi tức ( 1 phần lợi nhuận kiếm được ) cho các nhà đầu tư.

Công ty của tôi làm ăn rất tốt vào những năm kế tiếp, đã đến lúc thưởng cho các nhà đầu tư thông minh của chúng ta. Có 3 cách để trả lại lợi nhuận cho những nhà đầu tư:

Cách 1: Bạn có thể trả cổ tức – lợi nhuận được chia đều theo cổ tức phần hiện tại của công ty và được gửi đến những người giữ những cổ phần đó.

Cách 2 : Tôi có thể mua lại cổ phần của họ- công ty tôi sẽ giữ lại 1 phần lợi nhuận và mua cổ phần lại từ các nhà đầu tư với giá cao hơn giá thị trường.

Cách 3: Tôi có thể chọn dùng số lợi nhuận đó để đầu tư ngược trở lại công ty của tôi.

Vâng, nếu mà tôi đầu tư khôn ngoan, những cổ đông ( người sở hữu cổ phần) hiện tại sẽ sở hữu cổ phiếu của 1 công ty lớn hơn, mạnh hơn và đương nhiên là có gía trị hơn.

Và cũng nhờ chăm chỉ làm ăn nên Công ty của tôi ăn nên làm ra và tôi quyết định làm cả 3 cách trên.

Đầu tiên tôi sẽ dùng 1 phần tiền để đầu tư vào 1 dự án mới mà tôi tin tưởng là sẽ thành công trong tương lai.

Tiếp đó là tôi sẽ chi tiếp 1 phần tiền để đầu tư vào các dự án mới

Số tiền còn lại sau khi trừ tất cả thuế thì tôi chia lại cho tất cả cổ đông của mình,(chi trả cổ tức) phần thưởng sinh lợi xứng đáng cho sự đầu tư khôn ngoan.

Nhìn chung thì đây là câu chuyện về cách hoạt động của công ty nhưng nó cũng nói lên phần nào cho các bạn hình dung được thị trường chứng khoán hoạt động như thế nào.

Như đã nói trên, các nhà đâu tư kiếm được tiền từ cổ tức và kiếm được tiền từ việc bán đi cổ phiếu hay cổ phần của chính họ.

Họ có thể bán cho tất cả mọi người trên thị trường chứng khoán hoặc bán thoản thuận lại cho chính công ty này ở thị trường tự do.

Và giá cổ phiếu phụ thuộc vào tình hình hoạt động của công ty. Nếu họ nghĩ, bạn đang ăn nên làm ra ngay bây giờ và trong tuơng lai thì họ rất vui vẻ và sẵn sàng mua cổ phiếu và cổ phần của công ty bạn.

Và bạn cũng có thể kiếm lời từ những khoản đầu tư của chính mình bằng cách bán lại cổ phần mình đang giữ ra thị trường- nơi mà nhiều người đang muốn mua với giá cao hơn.

Vai trò của thị trường chứng khoán đến nền kinh tế

Một thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả được coi là rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.

Nó mang lại cho các công ty khả năng tiếp cận vốn nhanh chóng từ công chúng. Đồng thời cũng là 1 kênh sinh lợi hiệu quả cho các nhà đầu tư.

Vai trò của thị trường chứng khoán

Huy động vốn hiệu quả

TTCK đóng vai trò như một kênh huy động vốn cho nền kinh tế thông qua các sản phẩm và dịch vụ đa dạng và phong phú.

TTCK sẽ huy động những nguồn vốn nhàn rỗi để tài trợ cho các dự án đầu tư góp phần phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ cho các nhu cầu chung của xã hội, là kênh huy động vốn hiệu quả và tương đối rẻ cho các doanh nghiệp và cả Chính phủ.

Nguồn vốn huy động gồm hay nguồn chính:

+ Nguồn thứ nhất là thông qua TTCK là kênh thu hút vốn đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi từ những nhà đầu tư hay người dân trong nước muốn đầu tư vốn trực tiếp vào sản xuất kinh doanh muốn kiếm lời cao hơn một số hình thức đầu tư khác như gửi tiết kiệm, mua vàng…;

+ Nguồn thứ hai là việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước.

Trên thực tế khi công ty có dự án lớn hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng hơn, thì nó cần nguồn tài trợ từ TTCK ngày càng gia tăng.

Cứ như thế hoạt động thu hút vốn được dễ dàng thông qua việc phát hành chứng khoán trên thị trường.

Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng

Nhờ có thị trường chứng khoán nhà đầu tư lại có thêm 1 kênh kiếm tiền hấp dẫn. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư.

Thị trường chứng khoán hoạt động ngày càng sôi nổi và hiệu quả, tính thanh khoản cao.

+Tạo tính thanh khoản, vì khi nhà đầu tư gửi tiết kiệm tại ngân hàng, lãi suất vốn được trả hạn chế và bị chi phối bởi kỳ hạn gửi.

Khác với việc gửi tại ngân hàng, TTCK giúp hạn chế sự rủi ro bất động của đồng tiền tiết kiệm, người giữ chứng khoán khi nào cần tiền mặt có thể bán ngay trên thị trường thứ cấp.

Để có tính thanh khoản cao cần phải có sự hiện hữu của một số lượng quan trọng các chứng khoán lưu hành đặt dưới sự sử dụng của công chúng, số lượng chứng khoán trao đổi vừa phải không dẫn đến thăng trầm hoặc lệch lạc trong giá chứng khoán.

+Thị trường chứng khoán là cơ sở thúc đẩy quá trình cổ phần hoá phát triển tạo hoạt động mua bán hàng hoá theo quy luật cung cầu.

+Giúp chính phủ thực hiện điều tiết các chính sách kinh tế vĩ mô thông qua các chỉ báo thị trường phản ánh hoạt động kinh tế

+Cung cấp môi trường đầu tư lành mạnh công bằng cho mọi người dân. Các loại chứng khoán đều mang rủi ro lợi nhuận khác nhau nên tuỳ thuộc vào chính nhà đầu tư xem xét phù hợp.

+Thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động tốt hơn, kết quả kinh doanh minh bạch hơn rõ ràng hơn qua bảng báo cáo tài chính được kiểm toán xác nhận gửi đến nhà đầu tư.

Từ đó nhà đầu tư nhận thấy rằng doanh nghiệp làm ăn tốt đi lên thì họ sẽ đầu tư vào kiếm lợi nhuận.

Giá chứng khoán cũng biểu hiện phần lớn sức khoẻ của một công ty và ảnh hưởng cả đến giá trị cổ phần đóng góp và tài sản của các cổ đông lớn nên họ không ngừng cải tiến và đem lại cách thức quản trị mang lại hiệu quả và hiệu suất cao cho doanh nghiệp.

Tìm hiểu về chứng khoán

Các tiêu chí đo lường sự phát triển thị trường chứng khoán

Trên thực tế có rất nhiều chỉ tiêu đo lường sự phát triển thị trường chứng khoán như đo lường qui mô kích cỡ thị trường, đo lường tính thanh khoản…

Dựa vào các nghiên cứu trên thế giới ở lĩnh vực này, đa phần các nghiên cứu đều tán thành việc đo lường sự phát triển của thị trường chứng khoán ở bất kì quốc gia nào đều tập trung vào 2 chỉ tiêu chính:

Chỉ tiêu thứ nhất là việc đo lường kích cở thị trường so với qui mô GDP được thể hiện qua vốn hoá thị trường.

Chỉ tiêu thứ hai đo lường tính thanh khoản hay tốc độ luân chuyển của cổ phiếu.

Cụ thể như sau:

+ Chỉ tiêu thứ nhất là việc đo lường kích cở thị trường so với qui mô GDP được thể hiện qua vốn hoá thị trường so với qui mô GDP được thể hiện qua vốn hoá thị trường:

Đây là biến số giúp đo lường kích cỡ của thị trường bởi kích cỡ thi trường càng lớn thì thị trường càng năng động, càng dễ dàng vận động có hiệu quả trong việc huy động vốn và giả thiểu rủi ro trên thị trường.

Tỷ lệ này sẽ được tính như sau :

Tổng giá trị cổ phần niêm yết chia cho GPD ( đóng khung công thức )

Chỉ số này còn là công cụ đo khả năng của thị trừơng chứng khoán để phân phối vốn đến dự án đầu tư và khả năng của nó để cung cấp cơ hội có ý nghĩa cho việc đa dạng hoá rủi ro của Nhà Đầu tư .

Một TTCK hiệu quả sẽ phản ảnh tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai dựa vào giá chứng khoán hiện tại.

Lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp lại liên quan đến tỷ lệ tăng trưởng tổng hợp. Do đó cần gia tăng vốn hóa thị trường trước khi muốn gia tăng tăng trưởng kinh tế

Thứ hai, về tính thanh khoản hay tốc độ luân chuyển cổ phiếu dùng để đo sự phát triển TTCK

Trong đó tính thanh khoản bằng tổng giá trị giao dịch trên GDP và tốc độ luân chuyển cổ phiếu sẽ bằng giá trị những cổ phần được giao dịch chia cho tổng giá trị vốn hoá của thị trường. ( đóng khung công thức )

Tính thanh khoản là một thuật ngữ của đầu tư, liên quan đến khả năng của một loại tài sản dễ dàng được mua bán, trao đổi và chuyển nhượng sao cho có sự chuyển dịch về giá và tối thiểu hoá sự mất mát về giá trị.

Thị trường có tính thanh khoản càng cao thì chi phí giao dịch càng ít.

Với một thị trường có tính thanh khoản cao, những nhà đầu tư ban đầu sẽ không mất tiền tiết kiệm của họ trong khoảng thời gian đầu tư của dự án bởi vì họ dễ dàng và nhanh chóng bán cổ phần của mình.

Tính thanh khoản TTCK sử dụng hai chỉ số. Chỉ số thứ nhất chính là tổng giá trị giao dịch trên GDP(%), nó đo lường giá trị giao dịch cổ phiếu trên qui mô nền kinh tế.

Chỉ số thứ hai là tốc độ luân chuyển (turnover ratio) được đo bằng tổng giá trị giao dịch trên vốn hoá thị trường đo lường giá trị giao dịch cổ phần tương quan với kích cỡ thị trường chứng khoán.

Thị trường càng có tính thanh khoản cao thì các nhà đầu tư càng có cơ hội thay đổi danh mục của mình với chi phí rẻ hơn và nhanh hơn

Tính thanh khoản thị trường là một trong những chức năng cần thiết nhất của TTCK.

Vậy nhà đầu tư làm thế nào để mua bán trên thị trường chứng khoán.

Hãy nhớ lại câu chuyện của tôi đã kể cho bạn nghe về nhà máy may của tôi.

Trước khi tôi muốn mở rộng vốn hơn nhưng không có tiền nhiều, tôi quyết định công bố công ty ra công chúng và tôi niêm yết công ty trên sàn chứng khoán.

Như thế thì phải tổ chức 1 phiên gọi là IPO.

IPO là gì

Vậy IPO là gì ?

IPO (Inital Public Offering ) là việc chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra công chúng.

Sau khi IPO xong thì vâng Công ty may mà tôi sở hữu sẽ trở thành công ty đại chúng và khi đó mọi người có thể mua bán cổ phiếu của công ty tôi.

Và ở Việt Nam phiên IPO sẽ được diễn ra ở 2 sàn lớn chính là HOSE ( sàn Hồ Chí Minh ) và sàn HNX ( sàn Hà Nội )

Chúng ta có thể trực tiếp đến sàn giao dịch để mua cổ phiếu hoặc thông qua công ty chứng khoán, các bạn môi giới chứng khoán sẽ hỗ trợ đặt mua cổ phiếu.

Các hoạt động mua bán IPO này sẽ diễn ra trên thị trường sơ cấp ( đã giải thích mục thị trường sơ cấp là gì )

Đưa công ty lên niêm yết trên sàn chứng khoán rất tốt cho chính công ty bạn và cổ đông.

Khi lên sàn chứng khoán thì mọi người có thể đấu giá mua cổ phiếu của bạn và khi đó giá cổ phiếu sẽ tăng và công ty lại lớn thêm.

Ví dụ như ban đầu cổ phiếu của bạn chỉ có giá 20.000 nhưng sau đó tăng lên 40.000 và nếu bạn nắm giữ cổ phiếu thì bạn lại lại lời thêm 20.000 nữa

Thưc tế cho thấy rằng các nhà đầu tư nhỏ lẽ thì rất khó mua cổ phiếu trong những phiên IPO. Bởi vì các tổ chức lớn đã nắm bắt được thông tin mật và ra tay trước chúng ta.

Nhưng đừng lo chúng ta sẽ mua cổ phiếu ở thị trường thứ cấp ( đã giải thích thị trường thứ cấp là gì )

Và để mua bán trên thị trường thứ cấp ( chỉ dành cho công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán) thì chúng ta phải có 1 TÀI KHOẢN CHỨNG KHOÁN

Hiện nay chúng ta có thể giao dịch chứng khoán qua điện thoại hoặc máy tính hay máy tính bảng đều được cả và quan trọng các thiết bị là phải được kết nối mạng.

Nhiều khi chúng ta có việc bận không thể ngồi máy tính hoặc điện thoại hay máy tính bảng việc nhanh nhất là chúng ta gọi ngay đến cho người môi giới ( Người quản lí hỗ trợ khi bạn mở tài khoản tại công ty chứng khoán ) họ sẽ giúp bạn đặt lệnh 1 cách gọn gàng và nhanh chóng.

Vâng để mở 1 tài khoản chứng khoán thì việc đầu tiên chúng ta cần lựa những công ty uy tín và dịch vụ chất lượng nhất.

Chất lượng ở đây mà tôi muốn nói đến là app giao dịch , nhân viên hỗ trợ nhanh chóng các vấn đề khi bạn cần….

Sau  đó, bạn truy cập hệ thống giao dịch của công ty chứng khoán là có thể đặt lệnh mua bán tại 1 cách dễ đàng

Việc mở tài khoản chứng khoán rất nhanh chóng và hoàn toàn miễn phí. Liên hệ với chúng tôi qua : 0936090512

Thị trường phi tập trung

Ngoài thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp mà tôi đã cung cấp thông tin cho bạn thì vẫn còn 1 thị trường dành cho các công ty chưa niêm yết trên sàn chứng khoán được gọi là thị trường Phi Tập Trung ( gọi tắt là OTC )

Thị trường phi tập trung otc

Nếu bạn muốn lưu kí chứng khoán hãy đến gặp Công ty chứng khoán, họ sẽ hỗ trợ miễn phí và tận tình nhất cho bạn.

Lưu kí chứng khoán là công ty chứng khoán sẽ nhận kí gửi chuyển giao và ghi nhận sở hữu chứng khoán trên hệ thống tài khoản tại Trung tâm lưu kí chứng khoán (VSD).

Và tất nhiên cũng như trên thị trường thứ cấp chúng ta vẫn phải bắt buộc có tài khoản của công ty chứng khoán mới giao dịch được.

Nhưng thị trừơng này sẽ không có bảng giá ( xem bảng giá trên hệ thống Công ty chứng khoán ) hay còn được gọi là bảng điện để bạn xem .

Vậy chúng ta làm sao mua bán ? Vâng chúng ta vẫn có thể mua bán nhưng phải thông qua thoả thuận giữ người mua và người bán với sự chứng kiến của công ty chứng khoán.

Chỉ số chứng khoán

Nói đơn giản như thế này, chỉ số chứng khoán chính là thông tin thể hiện bình quân giá chứng khoán hiện tại so với giá chứng khoán bình quân thời kì gốc.

Chúng so sánh giá trị chỉ số giữa hai thời điểm khác nhau gọi là sự biến động giữa hai thời điểm đó.

Nhờ đó bạn có thể đánh đá nhanh các công ty này đang làm tốt hay không và thị trường chung như thế nào để đầu tư 1 cách hợp lí.

Mỗi quốc gia sẽ có chỉ số chứng khoán khác nhau và nếu gộp chúng lại tạo thành 1 thị trường giao dịch toàn cầu.

Chỉ số chứng khoán

VN-INDEX : Chỉ số VN-INDEX là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của toàn bộ cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE)

VN30: Chỉ số VN30 là chỉ số giá của 30 Công ty niêm yết trên HOSE có giá trị vốn hoá thanh khoản hàng đầu, đáp ứng các tiêu chí sàn lọc gắt gao.

HNX- INDEX: Chỉ số HNX-INDEX là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của toàn bộ cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ( HXN )

HNX30 :Chỉ số HNX30 bao gồm các cổ phiếu có thanh khoản và giá trị vốn hoá tốt nhất trên thị trường cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội.

VN AllShare là chỉ số giá bao gồm cổ phiếu thành phần của VN100 và VN Small CAP . Nó có vai trò quan trọng tạo nền tảng cho chủ trương hợp nhất 2 Sở Giao Dịch Chứng Khoán Việt Nam.

Ngày giao dịch chứng khoán

Ngày T, T+1, T+2, T+3 : trong giao dịch chứng khoán, khi bạn bắt đầu giao dịch mua bán thành công thì có nghĩa và bạn đã mua được cổ phiếu và ngày đó được gọi là ngày T

Tiếp theo sau đó là 01 ngày gọi là T+1 , tiếp theo sau đó là 01 ngày nữa gọi là T+2, và thêm 01 ngày nữa gọi là T+3  và ngày T+3 này thì số lượng cổ phiếu bạn mua được tại ngày T0 sẽ được chuyển vào tài khoản tại công ty chứng khoán vào ngày T+2 và lúc đó bạn có thể bán lại cho các nhà đầu tư khác khi giá tăng.

Như là thời gian mua thì thời gian bán cũng được tính như sau : Khi bạn bắt đầu giao dịch bán thành công số lượng cổ phiếu đó và ngày đó là ngày T.

Tiếp theo sau đó là 01 ngày gọi là T+1 , tiếp theo sau đó là 01 ngày nữa gọi là T+2  và ngày T+2 này thì tiền lợi nhuận + bán cổ phiếu ( sau khi đã trừ đi hết các chi phí phát sinh ) sẽ được chuyển về tài khoản tiền trong chứng khoán của bạn.

Ngày giao dịch : là ngày mà bạn quyết định mua/ bán cổ phiếu thành công trên thị trường chứng khoán.

Thời gian hoạt động của thị trường chứng khoán

Trên cả 3 sàn HOSE,HNX,UPCOM đều giao dịch.

Phiên sáng : 9:00 (HSX-ATO - 9h-9h15') – 11:30 

Phiên chiều : 13:00 – 15:00 (HSX,HNX 14h30'-14h45' - ATC)

Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần trừ nghỉ lễ theo qui định của nhà nước

Số lượng cổ phiếu tối thiểu mua mỗi sàn.

Sàn HOSE HNX UPCOM Lô Chẵn bội 100 Lô Lẻ 1-99

Nhà đầu tư nên làm gì ?

Nhà đầu tư mới tham gia thị trường phải làm gì ?

Trước tiên chúng ta phải xác định rằng bạn đầu tư chứng khoán với mục đích gì ?

Sau 1 thời gian làm việc thì tôi có 1 khoản tiền dư giả để dành , thay vì gửi ngân hàng kênh sinh lời đều đặn nhưng lãi suất lại thấp nhưng tôi muốn có lãi suất kha khá hơn và tôi quyết định mang vốn đi đầu tư chứng khoán.

Hmmm bạn cũng có thể suy nghĩ đến các kênh đầu tư khác như bất động sản , vàng ….  Nhưng tôi thì lại thấy kênh chứng khoán thì tốt hơn khá nhiều hoặc bạn có thể chia ra đầu tư với nhiều kênh khác nhau.

Nhưng nói đi thì cũng phải nói lại , lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro cao.

Nếu bạn muốn lãi suất đều đặn, an toàn thì mình gửi ngân hàng còn đầu tư chứng khoán mà muốn sinh lời cao không mất tiền nhiều thì xin thưa là bạn phải học thật chăm chỉ các qui tắc đầu tư tránh mất tiền trong chứng khoán.

Nguồn Suthatchungkhoan